Nợ xấu là một thuật ngữ quen thuộc và được xem như là điều tối kỵ đối với các ngân hàng hay tổ chức tài chính cho vay. Khi rơi vào nợ xấu, cả người đi vay hay ngân hàng và tổ chức cho vay đều phải chịu những ảnh hưởng tiêu cực. Vậy nợ xấu là gì? Làm thế nào nếu không may rơi vào nợ xấu? Cùng Haravan khám phá ngay tại bài viết này nhé!
1. Nợ xấu là gì?
Nợ xấu là các khoản nợ người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán trong hợp đồng tín dụng
Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thời gian quá hạn thanh toán trên 90 ngày sẽ bị coi là nợ xấu.
Những người dính nợ xấu sẽ bị liệt kê vào danh sách khách hàng nợ xấu trên hệ thống của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC.
2. Phân loại các nhóm nợ xấu
Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:
2.1 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
(i) Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
(ii) Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
(iii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2.2 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
(i) Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày, trừ khoản nợ quy định tại điểm a (ii) Khoản này, khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2.3 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
(i) Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(iv) Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
(v) Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
(viii) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
Có 5 nhóm nợ xấu với những mức độ khác nhau
2.4 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):
(i) Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
(viii) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
2.5 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
(i) Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;
(vii) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(viii) Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;
(ix) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này;
(x) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
3. Những nguyên nhân gây phát sinh nợ xấu
Có nhiều nguyên nhân gây phát sinh nợ xấu khi vay tiền tại các ngân hàng hay tổ chức tài chính. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến:
Một nguyên nhân chính gây nợ xấu là khả năng tài chính yếu của khách hàng vay
- Khả năng tài chính yếu: Một nguyên nhân chính gây nợ xấu là khả năng tài chính yếu của khách hàng vay như thu nhập không đủ để trả nợ, tình hình công việc không ổn định hoặc không đủ tài sản đảm bảo cho khoản vay,...
- Thiếu quản lý tài chính cá nhân: Nợ xấu có thể phát sinh khi khách hàng không có kế hoạch tài chính rõ ràng, không quản lý nguồn tiền của mình một cách hiệu quả và chi tiêu vượt quá khả năng trả nợ.
- Sự suy giảm nền kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế suy thoái hoặc khó khăn, việc mất việc làm, giảm thu nhập và khó khăn trong kinh doanh có thể dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng.
- Sự thay đổi chính sách tín dụng: Khi ngân hàng thay đổi chính sách tín dụng hoặc tăng cường tiêu chuẩn việc cho vay, những khách hàng không đáp ứng được các yêu cầu mới có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ và dẫn đến nợ xấu.
- Sai phạm và gian lận: Một số khách hàng có thể cố ý gian lận hoặc gây ra sai phạm trong quá trình vay tiền từ ngân hàng, gây ra tình trạng nợ xấu.
- Sự thay đổi trong tình huống cá nhân: Các tình huống khẩn cấp như tai nạn, bệnh tật, ly hôn hoặc mất việc làm đột ngột có thể dẫn đến khả năng trả nợ yếu và phát sinh nợ xấu.
- Thiếu thông tin và đánh giá rủi ro: Khi ngân hàng không đánh giá rủi ro đúng mức hoặc thiếu thông tin chính xác về khách hàng, có thể dẫn đến việc cấp vay cho những người có khả năng trả nợ không tốt.
4. Phát sinh nợ xấu có ảnh gì không?
Nợ xấu được xem như điều tối kỵ trong cho vay, phát sinh nợ xấu sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến cả cá nhân/khách hàng vay và ngân hàng, tổ chức cho vay
Phát sinh nợ xấu sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến cả cá nhân vay và ngân hàng, tổ chức cho vay
Đối với cá nhân/khách hàng vay:
- Hạn chế về tín dụng: Khi có nợ xấu, khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc truy cập vào các dịch vụ tài chính khác, bao gồm vay tiền, mở thẻ tín dụng, hay vay mua nhà, ô tô.
- Ảnh hưởng đến tiến trình mua sắm: Nợ xấu có thể gây cản trở trong việc mua sắm lớn như mua nhà hoặc mua ô tô, do khả năng vay vốn bị hạn chế.
- Tăng chi phí vay: Với lịch sử nợ xấu, khách hàng sẽ phải chịu lãi suất cao hơn và điều kiện vay khó khăn hơn trong tương lai.
- Ảnh hưởng đến hồ sơ tín dụng: Thông tin về nợ xấu có thể được báo cáo và lưu trữ trong hồ sơ tín dụng của khách hàng trong một khoảng thời gian dài, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng xin vay tiền trong tương lai.
Đối với ngân hàng, tổ chức cho vay:
- Rủi ro tài chính: Nợ xấu có thể gây rủi ro tài chính cho ngân hàng, làm giảm lợi nhuận và tăng khả năng thua lỗ.
- Chi phí thu hồi: Ngân hàng phải tiếp tục chi tiêu và thực hiện các hoạt động thu hồi để đòi lại số tiền nợ xấu. Điều này gây tốn kém thời gian, nguồn lực và tiền bạc.
- Ảnh hưởng đến uy tín: Nợ xấu có thể ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của ngân hàng, khiến khách hàng không tin tưởng và ngại giao dịch với ngân hàng.
5. Giải pháp xử lý nợ xấu là gì?
Khi bị lưu thông tin trên trung tâm tín dụng là CIC, người vay sẽ gặp khó khăn trong việc vay vốn sau này. Dưới đây là 2 cách người vay có thể áp dụng khi bị nợ xấu ngân hàng:
Đối với khoản vay dưới 10 triệu đồng:
- Nếu khoản nợ xấu dưới 10 triệu đã được tất toán, Ngân hàng Nhà nước sẽ không cung cấp lịch sử tín dụng của người vay. Điều này đã được quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 03/2013/TT-NHNN. Do vậy, người vay cần nhanh chóng thanh toán hết số nợ để được xóa thông tin trên hệ thống CIC.
Đối với khoản vay trên 10 triệu đồng:
- Nếu phát sinh nợ xấu trên 10 triệu đồng, lịch sử tín dụng của người vay sẽ được cập nhật liên tục hàng tháng. Sau 12 tháng kể từ khi khoản nợ được trả hết, người vay sẽ có đủ điều kiện đáp ứng tiêu chi cho vay của ngân hàng. Khi đó, nếu có nhu cầu vay, người vay sẽ được xét duyệt khoản vay vốn.
6. Khách hàng nợ xấu có thể vay tiền không?
Tùy theo bạn thuộc nhóm nợ xấu nào sẽ ảnh hưởng đến việc có được vay tiền tiếp hay không
Từ các thông tin được cập nhật trên hệ thống CIC thì tùy theo bạn thuộc nhóm nợ xấu nào sẽ ảnh hưởng đến việc có được vay tiền tiếp hay không. Cụ thể như sau:
- Nhóm 1: Người vay có khả năng trả nợ tốt, việc xét duyệt khoản vay dễ dàng khi có nhu cầu vay tín dụng, thế chấp hoặc mở thẻ tín dụng.
- Nhóm 2: Người vay khi thuộc nhóm này sẽ được xóa bỏ đi phần lịch sử tín dụng nợ xấu sau 12 tháng kể từ ngày người vay thanh toán hết phần nợ. Sau đó, người vay sẽ có đủ điều kiện để vay vốn nhưng sẽ có một số yêu cầu khắt khe hơn trong quá trình thực hiện vay.
- Nhóm 3, 4 và 5: Người vay sẽ khó được duyệt hay thông qua bất cứ khoản vay nào trong vòng 5 năm của ngân hàng và các tổ chức tài chính. Đến khi khoản nợ được thanh toán hết, người vay phải dần dần trải qua quá trình thuộc các nhóm nợ trên (Nhóm 2, nhóm 1) thì mới được phép tiến hành xin vay tiếp. Không chỉ thế, khi ở trong 3 nhóm vay nay, người thân hoặc người chung sổ hộ khẩu cũng sẽ chịu ảnh hưởng và khả năng không thể vay tiền rất cao.
7. Lời khuyên giúp bạn tránh được nợ xấu
Để tránh rơi vào tình trạng nợ xấu, dưới đây là một số lời khuyên giúp bạn quản lý tài chính hiệu quả và tránh rơi vào nợ xấu:
Lập kế hoạch tài chính: Xây dựng một kế hoạch tài chính cá nhân rõ ràng. Đặt ngân sách hàng tháng, xác định thu nhập, chi tiêu của bạn và tuân thủ kế hoạch này.
Tiết kiệm và đầu tư thông minh: Hãy đặt mục tiêu tiết kiệm định kỳ và tìm hiểu về các cơ hội đầu tư an toàn và có lợi như quỹ hưu trí hoặc chứng khoán. Điều này giúp bạn tạo ra một quỹ dự phòng và đầu tư để tăng thu nhập trong tương lai.
Sử dụng tín dụng cẩn thận: Khi sử dụng thẻ tín dụng hoặc vay tiền, hãy chỉ sử dụng số tiền bạn có thể trả và không vượt quá giới hạn tín dụng của bạn. Hãy trả nợ đúng hạn và tránh mắc nợ quá nhiều khoản nợ cùng một lúc.
Kiểm soát chi tiêu: Xem xét một cách cẩn thận trước khi chi tiêu và tránh mua hàng không cần thiết hoặc quá xa khả năng tài chính của bạn. Hãy tập trung vào việc mua những thứ thực sự cần thiết và hợp lý.
Theo dõi và quản lý nợ: Nếu bạn có nợ, hãy theo dõi nợ một cách cẩn thận và đảm bảo bạn trả nợ đúng hạn. Tạo kế hoạch trả nợ và đặt ưu tiên trả các khoản nợ quan trọng như vay mua nhà hoặc vay mua ô tô.
Xem xét bảo hiểm tài chính: Mua bảo hiểm tài chính có thể giúp bảo vệ bạn khỏi các rủi ro tài chính không mong muốn như thất nghiệp, bệnh tật hay tai nạn. Điều này giúp đảm bảo rằng bạn có một mạng lưới an ninh tài chính trong trường hợp không may xảy ra.
Những lời khuyên giúp bạn tránh rơi vào nợ xấu
8. Các câu hỏi thắc mắc thường gặp liên quan đến nợ xấu
Tổng hợp tại https://hieuluat.vn/, dưới đây là những câu hỏi thắc mắc thường gặp nhất liên quan đến nợ xấu:
8.1 Bị nợ xấu có sao không?
Bị nợ xấu có thể ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính cá nhân hoặc doanh nghiệp.
Nợ xấu còn ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của cá nhân/doanh nghiệp trong tương lai. Ngân hàng và các tổ chức tài chính thường kiểm tra tiền lương, tài sản trước khi cho vay. Nếu cá nhân/doanh nghiệp có lịch sử nợ xấu, họ có thể từ chối cho vay hoặc tăng lãi suất vay.
8.2 Nợ xấu có ảnh hưởng đến bảo hiểm xã hội không?
Có thể thấy, việc vay ngân hàng và trả nợ vay, lãi của ngân hàng tách bạch với tiền đóng bảo hiểm xã hội. Nên về nguyên tắc ngân hàng không được cấn trừ vào tiền bảo hiểm xã hội một lần hay bảo hiểm thất nghiệp trừ trường hợp khi người đó ký hợp đồng vay ngân hàng đã thỏa thuận nếu không trả các khoản tiền vay, lãi thì ngân hàng được quyền cấn trừ vào tiền các chế độ BHXH khi người đó được nhận.
Do đó, cần xem kỹ lại hợp đồng vay tiền với ngân hàng xem có điều khoản cấn trừ này không? Nếu có thì ngân hàng có quyền khấn trừ nếu không trả các khoản tiền vay, lãi...
8.3 Nợ xấu có làm passport được không?
Những người thuộc một trong 03 trường hợp dưới đây không được cấp Hộ chiếu:
- Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm.
- Người bị tạm hoãn xuất cảnh.
Trường hợp khác vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Như vậy, nếu vướng vào nợ xấu của ngân hàng, nhưng không thuộc các trường hợp không được cấp hộ chiếu thì bạn vẫn được làm hộ chiếu.
9. Kết luận
Hy vọng với bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về nợ xấu là gì, những nguyên nhân gây ra nợ xấu và giải pháp xử lý nếu không may rơi vào nợ xấu. Tuy nhiên, khi có kế hoạch đi vay tiền từ ngân hàng hay tổ chức cho vay, bạn nên có kế hoạch trả nợ rõ ràng để không bị nợ xấu, gây ảnh hưởng đến người cho vay và cả người đi vay.
Doanh nghiệp đang có định hướng kinh doanh đa kênh, kết nối với đa sàn thương mại điện tử thì giải pháp Haravan là sự lựa chọn hàng đầu hiện nay. Giải pháp Omnichannel - giải pháp bán hàng đa kênh, quản lý tập trung giúp tối ưu hiệu suất kinh doanh online trên Website, mạng xã hội (Facebook, Instagram, Zalo), sàn Thương mại điện tử (Shopee, Tiki, Lazada) cho đến chuỗi cửa hàng. Đăng ký dùng thử ngay!